Cách Tính Số Tiền Hoàn Thuế Thu Nhập Cá Nhân

Cách Tính Số Tiền Hoàn Thuế Thu Nhập Cá Nhân

Nhập thuế thu nhập cá nhân là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống tài chính cá nhân ở Nhật Bản. Việc hiểu rõ về cách tính hoàn thuế không chỉ giúp bạn tối ưu hóa lợi ích của mình mà còn giảm bớt gánh nặng tài chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về “Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật“.

Bước 3: Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ

Cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ xin hoàn thuế của người lao động trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thuế sẽ quyết định số tiền hoàn thuế.

Số tiền hoàn thuế thường được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động trong vòng 2 tháng kể từ ngày cơ quan thuế quyết định số tiền hoàn thuế.

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản bao gồm các giấy tờ sau:

Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật

Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản được thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân (所得税法, shotokuzeihou). Theo đó, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm các bước sau:

Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Người lao động có thể nộp hồ sơ xin hoàn thuế trực tiếp tại công ty hoặc nghiệp đoàn nơi họ làm việc. Nếu không có thời gian hoặc không muốn tự mình làm thủ tục, người lao động có thể ủy quyền cho một công ty chuyên cung cấp dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân thực hiện giúp.

Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật

Thời hạn nộp hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản là ngày 15 tháng 3 của năm sau năm tính thuế. Tuy nhiên, người lao động có thể nộp hồ sơ xin hoàn thuế bất cứ lúc nào trong năm.

Nếu người lao động nộp hồ sơ xin hoàn thuế trong thời hạn quy định, cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ và quyết định số tiền hoàn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

Số tiền hoàn thuế thường được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động trong vòng 2 tháng kể từ ngày cơ quan thuế quyết định số tiền hoàn thuế.

Ví dụ, nếu người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Nhật Bản trong năm 2023 và đã nộp thuế, họ có thể nộp hồ sơ xin hoàn thuế bất cứ lúc nào trong năm 2023 hoặc 2024. Nếu người lao động nộp hồ sơ xin hoàn thuế trong năm 2023, cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ và quyết định số tiền hoàn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Số tiền hoàn thuế thường được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động trong vòng 2 tháng kể từ ngày cơ quan thuế quyết định số tiền hoàn thuế.

Nếu người lao động nộp hồ sơ xin hoàn thuế trong năm 2024, cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ và quyết định số tiền hoàn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Số tiền hoàn thuế thường được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người lao động trong vòng 2 tháng kể từ ngày cơ quan thuế quyết định số tiền hoàn thuế.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Tìm hiểu: Cách tính thuế TNCN? Công thức tính thuế thu nhập cá nhân? Mức đóng thuế TNCN? Các khoản miễn thuế TNCN hay giảm trừ gia cảnh thuế TNCN?

Trước khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bạn cần xác định mình thuộc đối tượng nào sau đây: cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú, hợp đồng lao động (HĐLĐ) trên 3 tháng hay dưới 3 tháng để có thể tính thuế TNCN chính xác.

Dưới đây, Anpha sẽ phân tích từng trường hợp cụ thể để bạn dễ dàng hiểu rõ về quy định đóng thuế TNCN.

Thử việc có phải đóng thuế TNCN?

Tôi ký hợp đồng thử việc ở một công ty công nghệ thông tin với mức lương 15 triệu đồng/tháng, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Tôi độc thân và không có người phụ thuộc - Minh Hưng (Hà Nội)

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng thử việc mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Xem thêm: Thử việc bị trừ 10% thuế TNCN là đúng hay sai?

Trên đây là những nội dung tổng hợp về cách tính thuế thu nhập cá nhân và giới thiệu hệ thống tính thuế của LuatVietnam. Nếu bạn đọc có vướng mắc về các quy định liên quan, vui lòng liên hệ  1900.6199  để được hỗ trợ nhanh nhất. Ngoài ra, bạn đọc cũng thể tìm đọc bài viết Thuế là gì để hiểu thêm về pháp luật thuế Việt Nam.

Cá nhân không cư trú là gì?

Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.

I. Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú

➤ Điều kiện áp dụng thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Để áp dụng cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, bạn cần đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:

Ví dụ: Công ty trả lương tháng 11/2021 vào ngày 10/12/2021 thì thời điểm tính thuế TNCN sẽ vào tháng 12/2021.

➤ Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:

1.1. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần

Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với công thức như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất

Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng)

Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng)

1.2. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN

Ngoài phương pháp như trên, thuế TNCN còn có thể được tính theo biểu lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:

(18.15 trđ + 35% TNTT) > 80 trđ

Tính thuế TNCN đối với trường hợp của ông A với tình huống cụ thể như sau:

Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.

➞ Vậy, thu nhập tính thuế của ông A là:

Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 - (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ.

Có thể thấy, thu nhập tính thuế của ông A đang ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng), áp vào công thức cột số (4) cho bậc 1 trong bảng biểu thuế lũy tiến từng phần, sẽ có:

➞ Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ.

Như vậy, mức lương thực nhận hàng tháng của ông A được tính theo công thức là:

➞ Số lương thực nhận = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 - (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ.

1.3. Các khoản được miễn thuế TNCN

°  Công ty A chi tiền trang phục cho nhân viên là 8.000.000 đồng/năm/người thì sẽ được miễn khi tính thuế TNCN với mức 5.000.000đ, riêng phần chênh lệch

(8.000.000 - 5.000.000 = 3.000.000đ) sẽ không được miễn tính thuế TNCN;

°  Còn nếu công ty A chi bằng hiện vật (mua quần áo, đồ bảo hộ...) thì sẽ không tính vào khoản miễn thuế TNCN của người lao động.

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo Bộ Luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế (mức vượt so với mức ngày thường) là: 60.000 - 40.000 = 20.000 đồng/giờ.

1.4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN

Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:

Theo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:

TẢI MIỄN PHÍ: Bản cam kết TNCN chưa đến mức chịu thuế  - Mẫu 08/CK-TNCN.