- Theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc quy định:
Đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo Điều 34, Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019
Người lao động là đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
Mỗi năm tính trợ cấp thôi việc được trả nửa (1/2) tháng lương
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc x Thời gian tính trợ cấp thôi việc
⇒ Hay nói cách khác thời gian tính trợ cấp thôi việc có thể sẽ bao gồm cả thời gian thử việc và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động ghi:
Nợ các TK Chi phí (627, 641, 642…)
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về tài khoản 352 – Dự phòng phải trả:
“…Dự phòng phải trả khác, bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó…
Cho người lao động nghỉ việc được không?
Trợ cấp thôi việc trả cao hơn mưc quy định không được tính vào chi phí hợp lý
Khoản chi trợ cấp thôi việc được tính và chi trả theo đúng quy định của Luật Lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ khi thỏa mãn điều kiện về hồ sơ chứng từ: Quyết định nghỉ việc, Quyết định chi trả trợ cấp thôi việc, chứng từ thanh toán khoản trợ cấp,…
Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động cao hơn mức quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công văn 1352_TCT-DNNCN về thuế TNDN với trợ cấp thôi việc cao hơn quy định
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, Công ty TNHH Cốc Cốc có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp được chi trả bởi Cơ quan Bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp Công ty TNHH Cốc Cốc chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động cao hơn mức quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản trợ cấp thôi việc nhận được theo quy định.
Mức trợ cấp thôi việc nhận được cao hơn mức quy định sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Tùy theo thời điểm chi trả, người sử dụng lao động sẽ áp dụng theo biểu thuế lũy tiến hoặc khấu trừ 10%:
♦ Trường hợp doanh nghiệp chi trả trợ cấp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì chịu thuế theo biểu lũy tiến. Phần vượt mức quy định của Bô Luật lao động sẽ được cộng với các khoản thu nhập khác trong kỳ để khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến.
♦ Trường hợp doanh nghiệp chi trả trợ cấp sau khi chấm dứt hợp đồng: phần vượt mức quy định của Bộ Luật Lao động từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên cho người lao động sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả cho người lao động.
Tuy nhiên cần lưu ý tình huống nhận trợ cấp thôi việc tại nước ngoài, xem công văn 361/TCT-DNNCN
Mức phạt do không chi trả trợ cấp thôi việc
Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: …không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật…
– Từ 1 – 2 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 – 10 người lao động
– Từ 2 – 5 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 – 50 người lao động
– Từ 5 – 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 – 100 người lao động
– Từ 10 – 15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 – 300 người lao động
– Từ 15 – 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
– Về đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc: Điều 34, Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019
– Về thời gian tính trợ cấp thôi việc: khoản 5, Điều 8, Nghị Định 145/2020/NĐ-CP
– Về chính sách thuế với trợ cấp thôi việc: Điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những khoản trợ cấp không phải chịu thuế:
“b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…..b6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.”
English Version - Bản tiếng Anh
Probation period not covered by unemployment insurance and periods of sick leave or maternity leave may also be included in the duration for severance allowance when an employee terminates the employment contract and is eligible for severance allowance according to the regulations. Let’s explore this issue with Gonnapass.
Eligibility for severance allowance @manabox.ketoanthue Unemployed but still getting paid, what’s this about? #unemploymentinsurance #severanceallowance #resignation #happyresignation #resignationwithmoney ♬ original sound – Manaboxvn
According to Articles 34 and 46 of the Labor Code 2019:
An employee is eligible for severance allowance if they meet the following criteria:
Accounting When making provisions for severance allowance costs as prescribed by labor law:
Debit various Expense Accounts (627, 641, 642…)
Credit Account 352 – Provisions for Payables
According to Circular 200/2014/TT-BTC on account 352 – Provisions for Payables:
“…Other payables provisions, including provisions for severance allowances as prescribed by law, provisions for periodic repairs and maintenance of fixed assets (as per technical requirements), and provisions for contracts with significant risks where the mandatory costs related to the contract exceed the expected economic benefits from that contract…
Severance allowance payments higher than the prescribed amount are not considered reasonable expenses. The severance allowance payment calculated and paid in accordance with the Labor Law will be considered deductible expenses if the conditions regarding documentation are met: Decision on resignation, Decision on severance payment, payment documents for the allowance,…
If the company pays a severance allowance to an employee higher than the amounts prescribed by the Labor Code and Social Insurance Law, it is not considered a deductible expense when determining taxable corporate income according to the provisions of Article 4 of Circular No. 96/2015/TT-BTC mentioned above.
Not included in taxable personal income (TNCN) for the severance allowance received as per the regulations. The severance allowance received higher than the prescribed amount will be included in the taxable personal income of the employee. Depending on the timing of the payment, the employer will apply the progressive tax scale or deduct 10%:
♦ If the enterprise pays the allowance before the termination of the employment contract, it is taxed according to the progressive scale. The amount exceeding the stipulated amount of the Labor Code will be added to other income in the period for personal income tax deduction according to the progressive scale.
♦ If the enterprise pays the allowance after the termination of the contract: the amount exceeding the stipulated amount of the Labor Code from two million (2,000,000) VND/occurrence upwards for the employee after the termination of the employment contract, the company must perform a 10% deduction on the total income paid to the employee.
However, it is necessary to consider the scenario of receiving severance allowance abroad, see official letter 361/TCT-DNNCN
Penalties for non-payment of severance allowance According to clause 2, Article 12 of Decree 12/2022/NĐ-CP of the Government: Monetary fines for employers who commit any of the following acts: …not paying or not paying enough severance allowance to employees as per legal regulations; not paying or not paying enough unemployment benefit to employees as per legal regulations…
The penalty amounts are as follows:
In addition to monetary fines, the employer must pay the full severance allowance or unemployment benefit to the employee, plus the interest on the unpaid amount calculated at the highest non-term deposit interest rate announced by state-owned commercial banks at the time of the penalty for the act of not paying or not paying enough severance or unemployment benefit to the employee.
“b) Various allowances and subsidies, except the following allowances and subsidies:
…..b6) Emergency hardship allowance, occupational accident or disease allowance, one-time maternity or adoption allowance, maternity benefits, post-maternity convalescence and rehabilitation benefits, allowance for reduced work capacity, one-time retirement allowance, monthly survivor’s benefit, severance allowance, unemployment benefit, and other allowances as prescribed by the Labor Code and Social Insurance Law.”
Biên soạn: Nguyễn Thị Minh Phượng – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
(Nguồn: Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư này của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.
2. Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động theo các hợp đồng lao động. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng do người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật sa thải thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao động cuối cùng không được tính trợ cấp thôi việc. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A làm việc liên tục theo ba hợp đồng lao động tại công ty B; hợp đồng lao động thứ nhất có thời hạn 12 tháng, được thực hiện từ 01 tháng 01 năm 2004 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2004 (01 năm); hợp đồng lao động thứ hai có thời hạn 36 tháng, được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2007 (03 năm); hợp đồng lao động thứ ba không xác định thời hạn, được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 (08 năm) thì bà A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Bà A được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 (07 năm). Tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước khi Bà A chấm dứt hợp đồng lao động thứ ba là 4.500.000 đồng/tháng.
Do hợp đồng lao động thứ ba (hợp đồng lao động không xác định thời hạn) bà A đơn phương chấm dứt trái pháp luật, nên thời gian bà A làm việc theo hợp đồng lao động thứ ba (08 năm) không được tính hưởng trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc đối với bà A được tính như sau:
- Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc của bà A đối với 02 hợp đồng trước là: 01 năm + 03 năm = 04 năm (từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2007);
- Số tiền công ty B chi trả trợ cấp thôi việc cho bà A là: 04 năm x 4.500.000 đồng/tháng x 1/2 = 9.000.000 đồng.
3. Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần trước khi phục viên, trợ cấp xuất ngũ đối với người lao động có thời gian làm việc ở đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động đã làm việc cho các cơ quan tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 bao gồm: thời gian người lao động làm việc thực tế tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước khác.
4. Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm dưới 18 tháng thì trợ cấp mất việc làm của người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn C làm việc tại công ty D từ ngày 01 tháng 9 năm 2007, đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, do thay đổi công nghệ sản xuất Công ty không thể bố trí được việc làm cho ông C và phải chấm dứt hợp đồng lao động. Ông C được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 (07 năm). Tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước ông C mất việc làm là 4.500.000 đồng/tháng. Trợ cấp mất việc làm đối với ông C được tính như sau:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là: 08 năm 04 tháng - 07 năm = 01 năm 04 tháng (16 tháng).
- Số tiền Công ty D chi trả trợ cấp mất việc làm cho ông C ít nhất bằng 02 tháng tiền lương (4.500.000 đồng/tháng x 2 = 9.000.000 đồng).
5. Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Thành H làm việc cho công ty P từ ngày 01 tháng 6 năm 2002. Năm 2006, công ty P sáp nhập với công ty Q thành công ty PQ và chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 10 năm 2006; ông H tiếp tục làm việc tại công ty PQ cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì ông H phải thôi việc do công ty PQ thay đổi cơ cấu tổ chức. Ông H được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 (07 năm). Tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước khi ông H mất việc làm tại công ty PQ là 5.400.000 đồng/tháng. Trợ cấp mất việc làm đối với ông H được tính như sau:
- Thời gian làm việc thực tế của ông H tại công ty P là 04 năm 04 tháng; tại công ty PQ là 9 năm 03 tháng. Tổng thời gian làm việc thực tế là: 13 năm 07 tháng;
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là: 13 năm 07 tháng - 07 năm = 06 năm 07 tháng, làm tròn thành 07 năm;
- Số tiền công ty PQ chi trả trợ cấp mất việc làm đối với ông H là 07 năm x 5.400.000 đồng/tháng = 37.800.000 đồng.